Bệnh nhân tổn thương dây chằng chéo khớp gối, tại khoa khám bệnh, khoa VLTL PHCN, khoa CTCH
Giảm triệu chứng đau, giảm thương tật thứ cấp teo cơ, cứng khớp, cải thiện dáng đi, chất lượng cuộc sống
3.1. Các công việc của chẩn đoán
- Hỏi bệnh: người bệnh được phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bao nhiêu ngày.
- Khám và lượng giá chức năng:
+ Nếu sau mổ ngày thứ 2 trở đi, hướng dẫn người bệnh tập luyện theo liệu trình PHCN.
+ Sau khi người bệnh hết thời gian nằm điều trị tại khoa phẫu thuật: đánh giá độ sưng nề khớp, biên độ vận động khớp, cơ lực chân phẫu thuật để đưa ra bài tập PHCN cho phù hợp.
- Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Chỉ chụp lại MRI khớp gối khi có chấn thương khớp gối lại hoặc có dấu hiệu lỏng khớp rõ.
3.2. Chẩn đoán xác định
- Dựa vào cách thức phẫu thuật.
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước cho phép người bệnh tập PHCN sớm sau phẫu thuật, khớp gối nhanh chóng lấy lại được biên độ vận động như trước phẫu thuật, sức cơ hồi phục, đồng thời tránh teo cơ đùi.
4.2. Chi tiết phác đồ điều trị
4.2.1. Các phương pháp và kỹ thuật PHCN
- Bài tập gồm những giai đoạn như sau:
4.2.1.1. Ngày 1 sau phẫu thuật
- Tập lắc, di động xương bánh chè.
- Mang nẹp đùi cẳng chân cố định sau mổ: tập dạng và khép chân, tập nâng toàn bộ chân lên khỏi mặt giường, tập vận động cổ chân trong nẹp.
- Tập co cơ tĩnh trong nẹp: tập gồng cơ đùi, cơ cẳng bàn chân.
- Tháo nẹp ngày 3 - 4 lần, tập gấp duỗi gối chủ động có trợ giúp, gấp gối < 60º.
- Đeo nẹp liên tục cả ngày và đêm, kê cao chân phẫu thuật khi nằm nghỉ.
- Người bệnh có thể ngồi dậy trên giường.
4.2.1.2. Ngày 2 sau phẫu thuật
- Tiếp tục tập các bài tập trên như ngày thứ nhất
- Mang nẹp: người bệnh có thể tập ngồi, tập đứng dậy tỳ nhẹ xuống chân đau với trọng lượng bằng 50% trọng lượng cơ thể.
- Sử dụng 2 nạng nách trợ giúp.
4.2.1.3. Ngày 3 sau phẫu thuật
- Tiếp tục tập các bài tập như ngày 1, 2 với cường độ tăng dần.
- Tập vận động chủ động có kháng trở các khớp tự do tại chân phẫu thuật.
- Người bệnh đi lại, sử dụng 2 nạng nách trợ giúp.
4.2.1.4.Sau 1 tuần sau phẫu thuật
- Có thể gấp gối đến 90o.
- Chịu trọng lượng trên chân phẫu thuật với cường độ tăng dần đến 100% trọng lượng.
- Nếu khớp gối sưng đau tăng lên, ngưng tập, chườm lạnh khớp gối.
- Mang nẹp cố định gối 4 tuần. Sử dụng nạng nách 4 - 6 tuần.
- Sang tuần thứ 2: Khớp gối phải được duỗi hoàn toàn, gối phải gấp được 90 độ, sức cơ tứ đầu đùi phải đủ mạnh.
4.2.1.5. Từ tuần thứ 3 đến hết tuần thứ 4
- Tăng cường tập vận động thụ động gối để gối gấp dần tối đa đến 120o.
- Tăng cường tập nâng chân, tập gấp duỗi gối chủ động tư thế ngồi (chưa có lực cản) để tăng sức cơ tứ đầu đùi.
- Tập đứng dồn 100% trọng lượng lên chân phẫu thuật.
- Tập đạp xe đạp tại chỗ không có lực cản.
- Tập sức cơ tứ đầu đùi bằng cách dùng lực cản ở cẳng chân khi khớp gối duỗi dần từ 90o đến 60o.
- Sau phẫu thuật 4 tuần phải đạt: tầm vận động khớp gối là 120o và có thể đứng được trên chân phẫu thuật với toàn bộ trọng lượng cơ thể.
4.2.1.6. Từ tuần thứ 5 đến hết tuần thứ 6
- Tập gấp gối tích cực hơn để tăng tầm vận động của khớp.
- Tập nhún đùi (xuống tấn) trong giói hạn khớp gối duỗi dần từ 90o đến 40o và ngược lại, tốc độ tăng dần theo thời gian.
- Tập bước lên và bước xuống một bậc thang.
- Tập sức mạnh cơ đùi bằng cách tập nâng đùi với tạ hoặc bao cát hoặc chun khi khớp gối gấp 90o với trọng lượng tăng dần.
- Day mềm sẹo mổ, tập di động xương bánh chè.
4.2.1.7. Từ tuần thứ 7 đến hết tuần thứ 10
- Tăng cường các bài tập trên để đạt được biên độ gấp duỗi khớp gối thụ động bình thường.
- Bỏ nẹp, tập đi bộ tích cực và tập dáng đi bình thường.
- Tập bước lên và bước xuống đến 2 - 3 bậc thang.
- Tập nhún đùi với tầm vận động gấp duỗi gối tăng lên và tốc độ tăng dần.
- Tập chạy trên đường bằng phẳng.
4.2.1.8. Từ tuần thứ 11 đến tuần thứ 16
- Tăng cường các bài tập trên.
- Tập các bài tập tăng cường sức mạnh cơ tứ đầu đùi và cơ chậu chày.
- Tập gấp duỗi gối chủ động phải đạt biên độ bình thường.
- Vào tuần thứ 16 tầm vận động duỗi chủ động phải đạt duỗi hoàn toàn.
4.2.1.9. Từ tháng thứ 5 đến hết tháng thứ 6
- Tập các bài tập tăng cường sức mạnh cơ tứ đầu đùi và cơ chậu chày.
- Tập chạy tốc độ tăng dần, tập lên xuống bậc thang tích cực hơn.
4.2.1.10. Tháng thứ 7
- Bắt đầu làm quen các môn thể thao ưa thích nhưng với mức độ phù hợp, từ tháng thứ 8 trở đi mọi hoạt động nặng đều được tham gia, tập nhảy trên chân được phẫu thuật. Tập luyện và thi đấu thể thao bình thường.
4.2.2. Các điều trị khác
- Điều trị: thuốc giảm đau chống viêm chống phù nề tăng cường.
- VLTL: vi sóng, điện phân thuốc, điện xung từ tuần thứ 2 sau phẫu thuật.
- Điều trị hỗ trợ: bằng các dụng cụ nạng, gậy, chun, tạ.
Thực hiện y lệnh theo Quy trình kỹ thuật BYT
- Sau phẫu thuật 2 tuần, người bệnh được tái khám sau đó cứ 1 tháng được tái khám 1 lần đến khoảng thời gian 1 năm sau phẫu thuật.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Phòng ngừa nguy cơ té ngã
- Định hướng lựa chọn công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe
Có các khiếm khuyết về mặt chức năng chi dưới (chi tổn thương)
BN đạt được mục tiêu Phục hồi.
- Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của chuyên ngành PHCN 2014 của Bộ Y tế: 3109/QĐ-BYT