Truyền tĩnh mạch là một kỹ thuật quan trọng để đưa một khối lượng dịch và thuốc qua đường tĩnh mạch với mục đích:
- Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn khi người bệnh bị mất nước, mất máu (xuất huyết, bỏng và tiêu chảy mất nước…)
- Giải độc, lợi tiểu.
- Nuôi dưỡng người bệnh (khi người bệnh không ăn uống được).
- Đưa thuốc vào để điều trị bệnh.
- Người bệnh bị giảm khối lượng tuần hoàn: tiêu chảy, bỏng…
- Người bệnh mất máu cấp: tai nạn, xuất huyết tiêu hóa…
- Choáng, mất nước, tình trạng bệnh nặng…
- Suy dinh dưỡng
- Ngộ độc
- Trước và sau phẫu thuật.
- Phù phổi cấp
- Suy tim nặng
4.1. Người bệnh
- Cho NB đi tiêu, tiểu (nếu cần)
- Cho NB nghỉ ngơi ít nhất 15 phút
4.2. Phương tiện, dụng cụ
a. Dụng cụ vô khuẩn:
- Bình kềm.
- Hộp gòn khô, alcohol pad.
- Dung dịch rửa tay nhanh.
- Dịch truyền theo y lệnh.
- Bộ dây truyền dịch
- Thuốc (nếu có).
- Băng keo cá nhân
- Băng keo
b. Dụng cụ sạch:
- Mâm tiêm.
- Phiếu thuốc, phiếu truyền dịch.
- Dây thắt mạch.
- Găng sạch.
- Bồn hạt đậu.
- Đồng hồ đếm giây
- Hộp chống sốc
c. Dụng cụ khác:
- Trụ treo chai dịch truyền.
- Bao chứa rác thải y tế, rác tái chế.
- Thùng đựng vật sắc nhọn.
- Máy đo huyết áp, ống nghe.
4.3. Hồ sơ bệnh án: Đối chiếu hồ sơ bệnh án, phiếu truyền dịch
4.4. Người thực hiện
Bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên
1. Kỹ thuật tiêm truyền dung dịch bằng kim thường
STT | CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH |
1 | Chào hỏi người bệnh. Thực hiện đúng qui trình xác định người bệnh Thực hiện 5 đúng: đúng người bệnh, đúngthuốc, đúng liều,đúng đường dùng, đúng thời gian. |
2 | Mang khẩu trang, rửa tay |
3 | Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, phù hợp |
4 | Đối chiếu đúng người bệnh, báo và giải thích. |
5 | Chuẩn bị tư thế người bệnh cho phù hợp, thoải mái |
6 | Đo huyết áp, đếm mạch, cho người bệnh tiêu, tiểu (nếu cần) |
7 | Chọn tĩnh mạch to, rõ, mềm, ít di động |
8 | Rửa tay |
9 | Lấy dịch truyền và thuốc theo y lệnh (kiểm tra lần 1) |
10 | Mở nắp chai dịch, sát khuẩn nắp chai dịch truyền (kiểm tra lần 2) |
11 | Kiểm tra bộ dây truyền: loại dây, tốc độ giọt, hạn dùng, sự nguyên vẹn |
12 | Khóa dây truyền, cắm dây dịch truyền vào chai (kiểm tra lần3) |
13 | Treo chai lên trụ, bóp bầu đếm giọt cho dịch vào 1/3 – 1/2 bầu đếm giọt, mở bộ phận dẫn khí |
14 | Mở nắp che kim, đuổi khí vào bồn hạt đậu, khóa lại, đậy nắp che kim, để kim ở vị trí an toàn |
15 | Để lộ vùng tiêm, kê gối kê tay (nếu cần) |
16 | Rửa tay, mang găng |
17 | Buộc garrot cách vị trí tiêm 10-15cm |
18 | Sát khuẩn vùng tiêm rộng từ trong ra ngoài 5cm (hoặc từ dưới lên dọc theo tĩnh mạch rộng từ trong ra ngoài) |
19 | Để mặt vát kim lên trên, căng da, đâm kim góc 30– 40 độ qua da và luồn vào tĩnh mạch |
20 | Bóp phần cao su của dây truyền kiểm tra có máu, tháo garrot |
21 | Mở khóa cho dịch chảy (tốc độ chậm) |
22 | Cố định đốc kim, che kim bằng băng cá nhân |
23 | Cố định dây truyền |
24 | Tháo găng tay, rửa tay. |
25 | Điều chỉnh số giọt theo y lệnh. |
26 | Dán nhãn hoặc ghi lên chai ngày giờ truyền dịch. |
27 | Dặn dò người bệnh những điều cần thiết. |
28 | Báo cho NB biết việc đã xong, cho NB nằm lại tư thế tiện nghi |
29 | Thu dọn dụng cụ, xử lý chất thải lây nhiễm đúng cách |
30 | Rửa tay |
31 | Ghi hồ sơ |
2. Kỹ thuật tiêm truyền dung dịch bằng kim luồn
STT | CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH |
1 | Chào hỏi người bệnh. Thực hiện đúng qui trình xác định người bệnh Thực hiện5 đúng: đúngngười bệnh, đúngthuốc, đúng liều,đúng đường dùng, đúng thời gian. |
2 | Mang khẩu trang, rửa tay |
3 | Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, phù hợp |
4 | Đối chiếu đúng người bệnh, báo và giải thích. |
5 | Chuẩn bị tư thế người bệnh cho phù hợp, thoải mái |
6 | Đo huyết áp, đếm mạch, cho người bệnh tiêu, tiểu (nếu cần) |
7 | Chọn tĩnh mạch to, rõ, mềm, ít di động |
8 | Rửa tay |
9 | Lấy dịch truyền và thuốc theo y lệnh (kiểm tra lần 1) |
10 | Mở nắp chai dịch, sát khuẩn nắp chai dịch truyền (kiểm tra lần 2), pha thuốc vào chai dịch nếu có y lệnh |
11 | Kiểm tra bộ dây truyền: loại dây, tốc độ giọt, hạn dùng, sự nguyên vẹn |
12 | Khóa dây truyền, cắm dây dịch truyền vào chai (kiểm tra lần3) |
13 | Treo chai lên trụ, bóp bầu đếm giọt cho dịch vào 1/3 – 1/2 bầu đếm giọt, mở bộ phận dẫn khí |
14 | Mở nắp che kim, đuổi khí vào bồn hạt đậu, khóa lại, đậy nắp che kim, để kim ở vị trí an toàn |
15 | Để lộ vùng tiêm, kê gối kê tay (nếu cần) |
16 | Rửa tay, mang găng |
17 | Buộc garrot cách vị trí tiêm 10-15cm |
18 | Sát khuẩn vùng tiêm rộng ra 5cm |
19 | Tay không thuận căng da, tay thuận cầm kim mặt vát lên trên, đâm xuyên qua da, hướng kim theo chiều tĩnh mạch, góc độ đâm kim từ 30-40 độ tùy vị trí tĩnh mạch. |
20 | Xác định kim đã vào tĩnh mạch: quan sát thấy máu chảy vào chuôi kim |
21 | Hạ góc độ kim xuống ngang mặt da, luồn kim vào lòng mạch khoảng 5mm |
22 | Một tay vẫn căng da và giữ chuôi kim cố định, tay kia luồn phần nhựa vào lòng tĩnh mạch. |
23 | Tháo dây garrot |
24 | Dùng ngón ấn nhẹ lên vị trí vùng tĩnh mạch nơi đầu kim luồn để hạn chế sự chảy máu. |
25 | Rút bỏ nòng trong kim luồn, gắn đầu dây dịch truyền, mở khóa, cho dịch chảy chậm, quan sát nơi tiêm |
26 | Cố định chuôi kim luồn, che chở phần nhựa của kim luồn bên ngoài bằng băng vô khuẩn, cố định hệ thống dây dịch truyền. |
27 | Tháo găng, rửa tay. |
28 | Điều chỉnh số giọt theo y lệnh. |
29 | Dán nhãn ghi chú ngày giờ đặt kim luồn, ngày giờ truyền dịch. |
30 | Dặn dò người bệnh những điều cần thiết. |
31 | Báo cho người bệnh biết việc đã xong, cho người bệnh nằm lại thư thế tiện nghi. |
32 | Thu dọn dụng cụ, xử lý chất thải lây nhiễm đúng cách |
33 | Rửa tay, ghi hồ sơ. |
GHI HỒ SƠ:
+ Ngày giờ tiêm truyền, ngày giờ kết thúc.
+ Tên dung dịch truyền, hàm lượng, liều lượng, số giọt y lệnh trong một phút, thuốc pha (nếu có) tên thuốc hàm lượng liều dùng.
+ Loại kim sử dụng.
+ Dấu sinh hiệu của người bệnh
+ Phản ứng của người bệnh (nếu có)
+ Xử trí của người điều dưỡng (nếu có)
+ Tên điều dưỡng thực hiện.
THEO DÕI:
- Nếu thấy biểu hiện khác thường (rét run, sốt, khó thở…) phải báo cáo ngay với điều dưỡng.
- Theo dõi sát người bệnh nhằm phát hiện kịp thời tai biến có thể xảy ra trong khi truyền dịch (dịch không chảy, chảy quá nhanh, phù phổi cấp, phù nơi tiêm do kim ngoài tĩnh mạch…), báo cáo và xử trí kịp thời các tai biến.
- Thận trọng khi truyền dịch trên NB có bệnh lý về thận, tim mạch, hô hấp lưu ý:
• Dụng dịch đẳng trương có thể gây quá tải tuần hoàn ở những người bệnh thận, tim.
• Dung dịch nhược trương có thể làm tăng thêm tình trạng tụt huyết áp ở những người bệnh huyết áp thấp.
• Dung dịch ưu trương gây kích thích tĩnh mạch và góp phần làm tăng nguy cơ suy tim, phù phổi.
LƯU Ý:
Thực hiện đúng quy trình xác định NB và 5 đúng trước khi truyền dịch.
Khai thác tiền sử người bệnh về dị ứng.
Đếm mạch, đo huyết áp trước khi truyền dịch.
Đặt trụ treo dịch truyền ở vị trí an toàn, tránh đụng ngã.
Chọn tĩnh mạch thích hợp (tĩnh mạch ngoại biên hoặc trung tâm) với loại dịch truyền.
Luôn giữ cho bầu đếm giọt chưa dịch 1/3 - 1/2 bầu, tránh để bọt khí vào tĩnh mạch người bệnh (bọt khí có thể làm thuyên tắc tĩnh mạch).
Giữ cho bộ phận lọc khí không bị ướt trong suốt quá trình truyền dịch.
Ghi ngày giờ lên dây truyền dịch và miếng dán kim luồn để tiện việc theo dõi và thay đổi.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ:
Tiêm nhầm động mạch: Rút ngay kim, băng ép tại điểm đâm kim, theo dõi dấu hiệu chảy máu.
Thoát mạch: do lệchkim, vỡ mạch, rút kim truyền băng ép chuyển qua vị trí khác.
Tụ máu: Rút kim truyền, băng ép.
Tuột kim do cố định không chắc hoặc người bệnh tự rút, ĐD thay kim khác.
Viêm tĩnh mạch, nhiễm khuẩn tại chổ, nhiễm khuẩn huyết: Khi có dấu hiệu sưng, nề đỏ, đau dọc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn, chảy máu tại chổ ĐD phải rút kim luồn tiêm nơi khác theo dõi triệu chứng tại chổ và toàn thân.
Bộ Y Tế (2012). Tài liệu hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết trên người bệnh đặt catheter.Ban hành quyết định số 3671/QĐ-BYT.
Bộ Y tế (2012). “Tài liệu hướng dẫn tiêm an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh”.
Đoàn Thị Anh Lê (2014). “Kỹ thuật điều dưỡng cơ sở”, Nhà xuất bản Y học.
Bảng kiểm giám sát QTKT Truyền tĩnh mạch